kubet nam 2024
77bet 77 betaz
080 nohu
kubet 9995
kubet nam 2024
77bet 77 betaz
080 nohu
kubet 9995

https shbet

$27

Gửi đến quý thầy côgợi ý học tập môn Ngữ Văn mô đun 3 THCS.Đây là đáp án tự luận Mô đun 3 môn Ngữ v

Quantity
Add to wish list
Product description



  Gửi đến quý thầy cô gợi ý học tập môn Ngữ Văn mô đun 3 THCS. Đây là đáp án tự luận Mô đun 3 môn Ngữ văn Trung học cơ sở và đáp án trắc môn Ngữ văn THCS Mô đun 3 phần KIỂM TRA ĐẦU VÀO.

  

  TẢI VỀ TOÀN BỘ ĐÁP ÁN MODULE 3

  

  TẢI BÀI TẬP CUỐI MODULE 3

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Đâu KHÔNG

  phải là nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?

  Chú

  trọng cung cấp kiến thức cho học sinh.

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục tích hợp.

  Tăng

  cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

  Đảm

  bảo tính tích cực của học sinh khi tham gia vào hoạt động học tập.

  2. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất:

  "Quá trình dạy học nhằm đảm bảo

  cho mỗi người học phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố

  cá nhân, đồng thời cũng đảm bảo các điều kiện theo nhu cầu, sở thích từng

  người" là nguyên tắc nào trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm

  chất, năng lực?

  Dạy

  học tích cực hóa hoạt động của học sinh

  Dạy

  học tích hợp

  Dạy học phân hóa

  3. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất.

  "Việc tổ chức nhiều hơn về số

  lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải

  huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải

  quyết vấn đề" là nguyên tắc nào của dạy học phát triển phẩm chất, năng

  lực?

  Đảm

  bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

  Tăng

  cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục tích hợp.

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục phân hoá.

  4. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất.

  “Đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự

  giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học”

  là nguyên tắc dạy học và giáo dục nào nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học

  sinh?

  Đảm

  bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

  Nội

  dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục tích hợp.

  Tăng

  cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

  Bài làm đáp án module 3 Ngữ văn THCS có phần trả lời phần tự luận tập huấn Ngữ văn THCS chính xác nhất và không bị lặp lại các câu trả lời trên mạng.

  5. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án đúng nhất:

  Trong bài dạy làm văn thuyết minh, giáo

  viên tổ chức cho học sinh đi thăm một danh lam thắng cảnh của địa phương. Việc

  làm này của giáo viên thể hiện rõ nhất nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất,

  năng lực nào?

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục phân hoá.

  Nội

  dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

  Tăng

  cường dạy học, giáo dục tích hợp.

  Tăng

  cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

  6. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau.

  Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ

  thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem là ………… các phương pháp,

  kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

  chiều

  hướng lựa chọn và sử dụng

  bối

  cảnh lựa chọn và sử dụng

  đòi

  hỏi lựa chọn và sử dụng

  quá

  trình lựa chọn và sử dụng

  7. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất.

  Đâu KHÔNG phải là yêu cầu cụ thể đối

  với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện

  đại?

  Lựa

  chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.

  Lựa

  chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát

  triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.

  Lựa

  chọn, sử dụng các PPDH, KTDH giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến

  thức.

  Lựa

  chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát

  triển tư duy sáng tạo ở HS.

  8. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng.

  Đâu là năng lực đặc thù cần hình thành

  và phát triển cho HS trong dạy học môn Ngữ văn?

  Năng

  lực ngôn ngữ và năng lực văn học

  Năng

  lực tự chủ và tự học

  Năng

  lực giao tiếp và hợp tác

  Năng

  lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

  9. Chọn đáp án đúng nhất: Nhận định sau

  đây đúng hay sai?

  "Kiểm tra, đánh giá theo năng lực,

  phẩm chất là lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm

  trung tâm của việc đánh giá."

  Đúng

  Sai

  10. Chọn đáp án đúng nhất: Điền phương

  pháp dạy học phù hợp vào dấu ba chấm.

  "... là cách thức tổ chức dạy học,

  trong đó HS được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết

  cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề"

  Dạy

  học hợp tác

  Dạy

  học giải quyết vấn đề

  Dạy

  học dựa trên dự án

  Dạy

  học khám phá

  11. Chọn đáp án đúng nhất

  Nhận định nào dưới đây là đúng khi phát

  biểu về phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực?

  PPDH

  chú trọng các hoạt động nhận thức của học sinh.

  PPDH

  rèn luyện cho học sinh khả năng ghi nhớ kiến thức.

  PPDH

  tập trung trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ.

  PPDH

  gắn hoạt động trí tuệ của học sinh với thực hành, thực tiễn.

  12. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất.

  Nội dung nào dưới đây KHÔNG phải là đặc

  trưng cơ bản của phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học

  sinh?

  Dạy

  học chú trọng thực hiện các hoạt động dạy học của giáo viên.

  Dạy

  học tập trung vào rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.

  Dạy

  học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

  Dạy

  học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

  13. Chọn đáp án đúng nhất: Chọn đáp án

  đúng nhất.

  Đâu là bước cuối cùng trong cách thức

  sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề?

  Nhận

  biết vấn đề.

  Lập

  kế hoạch giải quyết vấn đề.

  Thực

  hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.

  Kiểm

  tra, đánh giá và kết luận

  14. Chọn đáp án đúng nhất: Điền phương

  pháp dạy học phù hợp vào dấu ba chấm.

  “... là cách thức tổ chức dạy học,

  trong đó HS làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải

  quyết vấn đề đặt ra.”

  Dạy

  học hợp tác

  Dạy

  học khám phá

  Dạy

  học giải quyết ván đề

  Dạy

  học dựa trên dự án

  15. Chọn đáp án đúng nhất

  Đoạn trích: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

  phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,

  sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ

  áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến

  khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,

  phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học

  tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh

  ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” thuộc văn bản

  pháp lí nào dưới đây?

  Nghị

  quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013.

  Nghị

  quyết số 44/NQ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2014.

  Thông

  tư số 22/2016/TT–BGDĐT. Ngày 26 tháng 12 năm 2018.

  Thông

  tư số 32/2018/TT–BGDĐT. Ngày 22 tháng 9 năm 2018.

  B. CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC NHẰM

  PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

  I. Một số vấn đề về KTĐG

  trong giáo dục

  1. Câu

  hỏi tự luận: Trình bày các khái niệm: đo lường, đánh giá,

  kiểm tra.

  - Đo lường là

  so sánh một vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng

  trình bày kết quả dưới dạng thông tin định lượng.

  - Đánh giá, gồm:

  + Đánh giá trong giáo dục là một

  quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá,

  qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

  + Đánh giá trong lớp học là

  quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập

  và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó

  đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.

  + Đánh giá kết quả học tập

  là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng

  điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong

  biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

  Đánh giá có thể là đánh giá định

  lượng dựa vào các con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến và giá trị.

  - Kiểm tra là một

  cách tổ chức đánh giá. Việc kiểm tra chú ý nhiều đến công cụ đánh giá: câu hỏi,

  bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định

  2. Chọn cặp tương ứng bằng cách

  click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng: Hãy ghép đôi các cặp sau cho

  phù hợp:

   

  II.

  Quan điểm hiện đại về KTĐG

  1. Trả lời câu hỏi: Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ

  hình sau:Đáp án mô đun 3 Ngữ văn

  Trả lời:

  - Đánh giá truyền thống và đánh

  giá hiện đại đều xem Đánh giá vì học tập có vai trò như nhau. Nhưng khác

  nhau ở chỗ:

  - Đánh giá truyền thống xem trọng

  Đánh giá kết quả học tập, GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS

  không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá (đánh giá một chiều). Kết

  quả tổng kết cuối học kì, cuối năm học chính là mục tiêu mà đánh giá truyền thống

  hướng tới. Cách đánh giá này không chú trọng đến việc điều chỉnh cách học và

  chưa đánh giá được quá trình nỗ lực hay sự tiến bộ về hành vi, ý thức của học

  sinh.

  - Ngược lại, đánh giá hiện đại

  xem Đánh giá là học tập là quan trọng nhất. Đặt học sinh vào vị trí

  trung tâm của quá trình đánh giá. Các em tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học

  tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí

  do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Biến quá

  trình đánh giá thành quá trình học tập, quá trình tự điều chỉnh. Cách đánh giá

  này phù hợp với quan điểm dạy dọc theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

  III. Đánh giá năng lực học

  sinh

  1. Trả lời câu hỏi: Thầy/cô

  hãy nêu những biểu hiện của năng lực văn học.

  - Nhận biết được truyện dân

  gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận

  biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm,

  giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;

  - Nhận biết được đặc điểm của

  ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức

  và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học;

  - Nhận biết được giá trị biểu cảm,

  giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và

  hình thức của tác phẩm văn học;

  - Nhận biết được nội dung văn bản

  và thái độ, tình cảm của người viết; nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý

  nghĩa của văn bản đã đọc;

  - Nhận biết và phân tích được

  tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của

  mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian

  và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ,

  nói quá, nói giảm nói tránh…).

  - Nhận biết được đặc trưng của

  hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại

  hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);

  - Nêu được những nét tổng quát về

  lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các

  tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc)

  và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.

  - Trình bày được cảm nhận, suy

  nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân;

  - Biết liên tưởng, tưởng tượng

  và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

  - Phân tích và nhận xét được đặc

  điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt

  trong văn học; nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm

  phong cách văn học;

  - Có trí tưởng tượng phong phú,

  biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá văn học;

  - Hiểu nội dung tường minh và

  hàm ẩn của văn bản văn học; hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ

  của tác giả trong văn bản;

  - Phân tích và đánh giá văn bản

  văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học.

  - Phân tích và đánh giá được nội

  dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học;

  - Nhận biết và phân tích được đặc

  điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết

  và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian,

  trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.

  - Tạo lập được một số kiểu văn bản

  văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ

  mang tính thẩm mĩ.

  IV.

  Nguyên tắc đánh giá

  Câu hỏi tương tác

  1. Trả lời câu hỏi: Nêu các nguyên tắc kiểm

  tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.

  a. Các nguyên tắc chung của KTĐG là:

  - Đảm bảo tính giá trị:

  - Đảm bảo độ tin cậy

  - Đảm bảo tính công bằng

  b. KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

  HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

  - Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt

  - Đảm bảo tính phát triển HS

  - Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

  - Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

  V. Qui trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất,

  năng lực HS

  Câu hỏi tương tác

  1. Trả lời câu hỏi: Tại sao có thể nói quy

  trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

  Quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh

  tạo nên vòng tròn khép kín, vì:

  - 7 bước kiểm tra đánh giá thể hiện một quy trình chặt

  chẽ, khoa học, bảo đảm yêu cầu đánh giá là học tập, biến quá trình đánh giá thành

  quá trình học tập. Bước trước là cơ sở của bước sau.

  - Đặc biệt, bước 7, trên cơ sở kết quả thu

  được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất,

  năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ là cơ sở để điều chỉnh hoạt động giáo dục

  của giáo viên và học sinh. Trên cơ sở điều chỉnh thì quy trình kiểm tra đánh

  giá lại tiếp tục được thực hiện sau khi đã điều chỉnh. Như vậy quy trình 7 bước

  cứ được lặp đi lặp lại sau các lần điều chỉnh, đó chính là một quy trình khép

  kín.

  VI. Câu hỏi TNKQ

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Xác định

  các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù cần đánh giá là bước

  nào trong quy trình kiểm tra, đánh giá?

  Xây

  dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

  Lựa

  chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá

  Phân

  tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá

  Thực

  hiện kiểm tra, đánh giá

  2. Chọn

  cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng: Hãy chọn

  cặp đôi cho phù hợp.

  Câu trả lời

   

  C. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT

  QUẢ HỌC TẬP GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC.

  I. Hình thức kiểm tra, đánh giá

  Đánh giá thường

  xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến

  trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV

  và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường

  xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy

  học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu

  quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc

  sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá

  thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của

  HS.

  Câu hỏi TNKQ

  1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô

  bên phải tương ứng: Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận

  định sau:

  Câu trả lời2. Chọn đáp

  án đúng nhất: Nhận định nào sau đây là đúng?

  II. Phương pháp kiểm tra đánh giá

  PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Nhận

  định nào sau đây KHÔNG đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận?

  Là

  phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài

  tập trên bài kiểm tra viết.

  Một

  bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để

  trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự

  do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.

  Câu

  tự luận thể hiện là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái

  quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

  Mỗi

  câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm

  từ.

  2. Chọn đáp án đúng nhất: Đâu

  KHÔNG phải là một loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan?

  Câu

  nhiều lựa chọn

  Câu

  đúng – sai

  Câu

  điền vào chỗ trống

  Câu

  có sự trả lời mở rộng

  3. Câu hỏi tự luận: Thầy cô

  hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Nêu đặc điểm của mỗi dạng đó.

  Câu

  hỏi tự luận có 2 dạng:

  - Câu có sự trả lời mở rộng,

  là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

  - Câu tự luận trả lời có giới hạn,

  các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời

  biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại

  câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng.

  Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với

  người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

   

  PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Trong quan sát để đánh

  giá, đâu KHÔNG phải công cụ để thu thập thông tin?

  Ghi

  chép các sự kiện thường nhật

  Bài tập

  Thang

  đo

  Bảng

  kiểm

  2. Câu hỏi tự luận: Thầy/ cô hãy lấy

  một ví dụ cụ thể về việc sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy

  học Ngữ văn.

  Khi cho học sinh hoạt động bằng

  kĩ thuật khăn trải bàn để tìm hiểu thiên nhiên Sa Pa trong Lẵng Lẽ Sa Pa của

  Nguyễn Thành Long, giáo viên có thể đánh giá bằng quan sát:

  - Ý thức hoạt động cá nhân, mức độ

  đóng góp ý kiến cá nhân khi thống nhất các nội dung.

  - Khả năng tranh luận, chia sẻ,

  thái độ khi tranh luận trong nhóm.

  - Kĩ năng trình bày trước lớp:

  thái độ, sự trôi chảy, dùng từ, đặt câu để thể hiện nội dung

  - Ý thức tiếp nhận những nhận

  xét, góp ý của các bạn khác, của giáo viên...

   

  PHƯƠNG

  PHÁP HỎI - ĐÁP

  Câu hỏi

  tương tác

  1. Chọn các đáp

  án đúng: Đâu KHÔNG phải là một dạng hỏi – đáp

  Hỏi

  - đáp củng cố

  Hỏi

  - đáp tổng kết

  Hỏi

  - đáp đúng sai

  Hỏi

  - đáp kiểm tra

  Hỏi

  - đáp gợi mở

  2. Chọn các đáp

  án đúng: Dạng hỏi – đáp nào được sử dụng khi cần dẫn dắt

  HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần,

  một chương hay một môn học nhất định?

  Hỏi

  - đáp gợi mở

  Hỏi

  - đáp củng cố

  Hỏi

  đáp tổng kết

  Hỏi

  - đáp kiểm tra

  3. Chọn đáp án

  đúng nhất: Phương pháp hỏi – đáp nào giúp học sinh phát

  triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức

  rời rạc, giúp cho học sinh phát huy tính mềm dẻo của tư duy.

  Hỏi

  - đáp củng cố

  Hỏi

  - đáp tổng kết

  Hỏi

  - đáp kiểm tra

  Hỏi

  - đáp gợi mở

  4. Câu hỏi tự

  luận: Thầy/ cô hãy lấy 01 ví dụ cụ thể về dạng hỏi -

  đáp gợi mở và      hỏi - đáp tổng kết

  trong dạy học một bài Ngữ văn cụ thể.

  1. Dạng hỏi đáp - đáp gợi mở:

  Sau khi tìm hiểu xong mục I của bài Xây dựng đoạn

  văn trong văn bản, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Đoạn văn thường có

  những dấu hiệu về hình thức và nội dung, dựa vào phần vừa tìm hiểu em em cho biết

  thế nào là đoạn văn?

  2. Dạng hỏi - đáp tổng kết: Sau

  khi tìm hiểu xong nhân vật anh thanh niên, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Chỉ bằng

  một số chi tiết, xuất hiện trong khoảnh khắc nhưng nhận vật anh thanh niên đã

  hiện lên với những nét đẹp cụ thể nào?

  Câu hỏi tương

  tác

  1. Chọn đáp án

  đúng nhất: Hồ sơ mà người học tự đánh giá các thành

  tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học là loại hồ sơ nào?

  Hồ

  sơ tiến bộ

  Hồ

  sơ quá trình

  Hồ

  sơ mục tiêu

  Hồ

  sơ thành tích

  2. Chọn các đáp

  án đúng

  Chọn nhiều

  phương án đúng: Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến

  bộ học sinh cần có những minh chứng như:

  Bài

  tập HS hoàn thành

  Sản

  phẩm hoạt động cá nhân

  Nhận

  xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm

  Ảnh

  học sinh

  Sản

  phẩm hoạt động nhóm

  3. Câu hỏi tự

  luận: Hãy chia sẻ việc thầy/ cô đã sử dụng phương pháp

  đánh giá hồ sơ học tập trong dạy học Ngữ văn.Bottom of Form

  Chia sẻ việc đã

  sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập trong dạy học Ngữ văn:

  - Ngay đầu năm

  yêu cầu HS phải có vở bài tập (làm bài tập khi giáo viên yêu cầu) và túi đựng

  các sản phẩm của môn Ngữ văn, bao gồm: phiếu thảo luận nhóm (có thể nhóm trưởng

  lưu), sản phẩm hoạt động cá nhân, các bài kiểm tra 15 phút, hình ảnh hoạt động...

  - Cuối mỗi học

  kì, giáo viên yêu cầu học sinh tự nhận xét về ý thức học tập, kết quả học tập

  (dựa vào các sản phẩm)… tự đánh giá bằng điểm số.

  - Các thành

  viên khác trong lớp, tổ trưởng... cho ý kiến

  - Trên cơ sở đó

  giáo viên ghi nhận bằng một cột điểm thường xuyên hoặc cộng điểm vào một cột điểm

  thường xuyên cho học sinh.

   

  PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QUA SẢN PHẨM HỌC TẬP

  Câu hỏi tự luận

  1. Câu hỏi tự

  luận: Theo thầy/cô, có các dạng sản phẩm học tập nào của

  HS trong dạy học môn Ngữ văn?

  Trả lời: Có 2 dạng

  sản phẩm học tập:

  - Sản

  phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp: cắt hình, xếp

  hình, hát một bài hát, đọc một bài thơ, hoàn thành sơ đồ tư duy, hoàn thành một

  bài tập...

  - Sản

  phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính

  phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi

  sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng

  lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS: phiếu học tập, tạo lập một văn bản,

  hoàn thành một sản phẩm dựa án...

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Đâu

  KHÔNG phải là sản phẩm học tập của học sinh?

  Bài

  viết của HS

  Bài

  thuyết trình của HS

  Bài

  thuyết trình của giáo viên

  Tập

  san

  2. Câu hỏi tự

  luận: Theo thầy/cô, sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm

  có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

  Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được

  năng lực chung và phẩm chất của học sinh. Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh

  (bài viết, bài thuyết trình, bài tập, phiếu thảo luận nhóm...). Để tạo ra sản

  phẩm hoàn chỉnh học sinh không chỉ nắm vững lí thuyết mà còn phải biết vận dụng

  lí thuyết, có khả năng tự học, khả năng hợp tác, sự sáng tạo... cùng với ý thức

  trách nhiệm, trung thực... để tạo ra và hoàn thiện sản phẩm. Nhờ vậy, qua các sản

  phẩm giáo viên có thể đánh giá được năng lực tự chủ và tự học (bài viết, bài

  thuyết trình), giao tiếp và hợp tác (phiếu thảo luận nhóm)... phẩm chất trung

  thực, chăm chỉ, trách nhiệm...

  D. XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT

  TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH.

  I.

  Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

  trong dạy học môn Ngữ văn

  Câu hỏi tương tác

  1. Trả lời câu hỏi: Trình bày ngắn

  gọn định hướng đánh giá hoạt động đọc trong dạy học Ngữ văn ở THCS.

  Trả lời: Định hướng đánh giá hoạt động đọc trong dạy học

  Ngữ văn ở THCS

  - Tập trung vào

  yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết;

  - Xác định các

  đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về kiểu loại văn bản và ngôn ngữ

  sử dụng;

  - Trả lời các

  câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau;

  - Bước đầu giải

  thích cho cách hiểu của mình;

  - Nhận xét,

  đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân;

  - Thể hiện cảm

  xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản;

  - Liên hệ, so

  sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.

  2. Chọn đáp án đúng nhất: Đâu KHÔNG

  phải là định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình Giáo dục phổ

  thông 2018?

  Mục

  tiêu đánh giá kết quả giáo dục

  Nội dung đánh giá

  Căn

  cứ đánh giá

  3. Chọn các đáp án đúng: Tập trung

  vào yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản là nội dung đánh giá của hoạt

  động nào sau đây trong dạy học môn Ngữ văn?

  Hoạt

  động viết

  Hoạt động đọc

  Hoạt động nói và nghe

  II. Xây dụng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và sự tiến

  bộ của HS về phẩm chất và năng lực

  VIDEO

  ĐỀ KIỂM TRA

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Đâu

  KHÔNG phải là cách phân loại đề kiểm tra viết theo mục đích sử dụng và thời lượng?

  Đề

  kiểm tra ngắn (5 – 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học.

  Đề

  kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn

  thành một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá thường xuyên.

  Đề

  thi học kì (60 - 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kì.

  Đề

  thi khảo sát chất lượng đầu khóa học.

  2. Câu hỏi tự luận: Thầy / cô

  hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn

  Ngữ văn.

  Kinh nghiệm xây dựng đề kiểm tra

  trong dạy học môn Ngữ văn:

  - Về cơ bản, đảm bảo theo yêu cầu

  của Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn biên soạn đề

  kiểm tra ngày 30122010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (quy trình 6 bước: Xác định

  mục đích của đề kiểm tra, Xác định hình thức đề kiểm tra, Thiết lập ma trận đề

  kiểm tra, Biên soạn câu hỏi theo ma trận, Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và

  thang điểm, Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

  - Xây

  dựng ngân hàng câu hỏi đa dạng và phong phú. Nội

  dung đề kiểm tra bám sát nội dung học tập, gắn với thực tiễn cuộc sống, gắn với

  những vấn đề gần gũi, các em quan tâm để các em có "vốn" để hoàn

  thành bài kiểm tra. Khi có ngân hàng câu hỏi

  thì việc biên soạn đề thi (kiểm tra) cũng trở nên dễ dàng, khoa học và hiệu quả

  hơn.

  - Câu hỏi,

  bài tập bảo đảm các mức độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng

  cao) để phân hóa chính xác năng lực của người

  học...

  Câu hỏi tương tác

  1. Trả lời câu hỏi: Nêu các loại

  câu hỏi xếp theo thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom.

  - Câu hỏi biết. Các từ để hỏi thường

  là: cái gì, bai nhiêu, hãy định nghĩa, cái nào…

  - Câu hỏi hiểu. Các cụm từ để hỏi

  thường là: tại sao, hãy phân tích, hãy so sánh, hãy liên hệ…

  - Câu hỏi vận dụng. Các cụm từ để

  hỏi thường là: làm thế nào, em có thể giải quyết khó khăn về…

  - Câu hỏi phân tích. Các cụm từ để

  hỏi thường là: tại sao… (đi đến kết luận), em có nhận xét gì về, hãy chứng

  minh…

  - Câu hỏi tổng hợp

  - Câu hỏi đánh giá

  2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô

  hãy xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá theo thang Bloom cho một bài học Ngữ văn

  tự chọn.

  Ví dụ khi dạy học đọc hiểu văn bản Lặng

  lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) các câu hỏi được GV sử dụng như sau:

  Câu hỏi “biết”:

  Lặng lẽ Sa Pa do ai sáng tác? Em đã biết gì về nhà văn ấy?

  Câu hỏi

  "hiểu": Nhân vật trong câu chuyện trên là những

  ai? Ai là người kể lại câu chuyện? Điều đó có tác dụng gì?

  Câu hỏi "áp

  dụng": Khi đọc hiểu một văn bản truyện, ta

  cần chú ý điều gì? Câu hỏi này giúp HS hình thành được kĩ năng đọc văn bản

  truyện, từ đó có năng lực đọc những văn bản tương tự.

  Câu hỏi "phân

  tích": Hãy tìm những câu giới thiệu, câu nói

  của anh thanh niên nói về công việc. Qua những câu nói đó em có suy nghĩ như

  thế nào về anh thanh niên?

  Câu hỏi "tổng

  hợp": Qua các chi tiết vừa tìm hiểu em thấy

  anh thanh niên có những phẩm chất đáng quý nào?

  Câu hỏi "đánh

  giá": Em học được điều gì từ anh thanh niên?

  3. Chọn đáp án đúng nhất: Loại

  nào sau đây không phải là câu hỏi trắc nghiệm khách quan?

  Điền

  khuyết

  Ghép

  đôi

  Viết

  ý kiến

  Nhiều

  lựa chọn

  Đúng

  sai

  BÀI TẬP

  Câu hỏi tương

  tác

  1. Chọn các đáp

  án đúng: Mục đích sử dụng bài tập tình huống trong dạy

  học là gì?

  Nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của HS vào thực

  tiễn và năng lực hành động của HS

  Nhằm

  đánh giá khả năng ghi nhớ kiến thức của HS sau quá trình học

  Nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của HS vào thực

  tiễn

  2. Câu hỏi tự

  luận: Thầy, cô hãy lấy ví dụ về 01 bài tập tình huống

  trong dạy học môn Ngữ văn.

  Bài tập tình huống khi dạy học đọc hiểu văn bản Bàn về

  đọc sách (Ngữ văn lớp 9):

  Có một số bạn của

  em cho rằng việc đọc sách là không quan trọng, chỉ cần học ở lớp cho tốt và

  cũng không cần biết cách đọc sách sao cho hiệu quả... Em hãy viết một đoạn văn

  chứng minh cho các bạn thấy đọc sách là rất quan trọng và cần phải biết cách đọc

  sách đúng đắn.

  SẢN PHẨM HỌC TẬP

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn các đáp án đúng: Sản phẩm

  học tập là:

  Kết

  quả của hoạt động học tập.

  Vở ghi của học sinh.

  Bằng

  chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có.

  Điểm số mà học sinh đạt

  được.

  2. Câu hỏi tự luận: Hãy trình bày

  mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá.

  - Đánh giá sự

  tiến bộ của HS;

  - Đánh giá năng

  lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn;

  - Kích thích động

  cơ, hứng thú học tập cho HS;

  - Phát huy tính

  tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo;

  - Phát triển

  năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc,

  phát triển năng lực đánh giá cho HS

  - Rèn luyện

  tính bền bỉ, kiên nhẫn.

  3. Câu hỏi tự luận: Hãy nêu ví dụ về

  một số sản phẩm trong dạy học đọc hiểu ở môn Ngữ văn.

  - Phiếu học tập

  - Sơ đồ tư duy

  - Tranh ảnh tự

  vẽ

  - Bài thuyết

  trình, phát biểu cảm nghĩ (văn bản nói), viết đoạn văn (văn bản viết);

  - Sản phẩm sân

  khấu hoá (ngâm thơ, hát, diễn kịch, đóng vai)…

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn các đáp án đúng: Những

  sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ học tập là:

  Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn,

  phiếu học tập, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân HS.

  Các

  báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, kết quả thí nghiệm…

  được làm theo nhóm.

  Các

  hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, ...

  Hồ sơ học sinh

  2. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai

  Nhận định sau đúng hay sai?

  Với mục đích sử dụng hồ sơ học tập làm bằng

  chứng để đánh giá HS cuối kì hoặc cuối năm học, hồ sơ phải được lên kế hoạch

  giao cho HS lưu trữ, bảo quản, thông qua sự giám sát của phụ huynh.

  Đúng

  Sai

  3. Câu hỏi tự luận: Theo thầy/

  cô hồ sơ học tập nên được quản lý như thế nào?

  - Hồ sơ phải được lên kế hoạch giao cho HS lưu trữ, bảo

  quản, thông qua sự giám sát của phụ huynh, bảo đảm HS không thể thay đổi kết quả

  của các sản phẩm.

  - Hồ sơ phải được phân loại và sắp

  xếp khoa học:

  + Xếp loại theo tính chất của sản

  phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp

  riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.

  + Xếp theo thời gian: các sản phẩm

  trên lại được sắp xếp theo trình tự thời gian để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của

  HS theo từng thời kì.

  Khi lựa chọn sản phẩm đưa vào hồ

  sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày đánh giá.

  + Nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ

  để dễ theo dõi.

  + Hồ sơ học tập đòi hỏi không

  gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng.

  Câu hỏi tương

  tác

  1. Chọn câu trả

  lời Đúng hoặc Sai: Nhận định sau đúng hay sai?

  Bảng

  kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong

  đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

  3. Câu 2: Trong dạy học Ngữ văn, bảng kiểm có thể đánh giá những kĩ

  năng nào? THANG ĐÁNH GIÁ

  Câu hỏi tương

  tác

  1. Chọn đáp án

  đúng nhất: Có các hình thức biểu hiện cơ bản của thang

  đánh giá là:

  Thang

  dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

  Thang

  dạng số, thang dạng đồ thị.

  Thang

  dạng số, thang dạng mô tả.

  Thang

  đánh giá số, thang dạng mô tả.

  2. Hãy sắp xếp

  theo thứ tự đúng: Cách thức thiết kế thang đánh giá bao

  gồm những bước sau:

  (1) Xác định

  tiêu chí (đặc điểm, hành vi...) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động,

  sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.

  (2) Lựa chọn

  hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả.

  (3) Với mỗi

  tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ).

  Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch

  ròi các mức độ với nhau.

  (4) Giải thích

  mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức

  độ đó có thể quan sát được.

  3. Câu 2: Theo thầy, cô sự khác biệt giữa thang đánh giá và bảng kiểm

  là gì?

  a. Công dụng

  - Thang đánh

  giá (thang đo) là công cụ đo lường mức độ (cao - thấp) mà HS đạt

  được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

  - Bảng kiểm là

  một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có

  được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Chú trọng biểu hiện có (đạt)

  hoặc không (không đạt)

  b. Mục đích

  - Thang đo đánh

  giá sản phẩm, quá trình hoạt động, một phẩm chất

  nào đó ở HS.

  - Bảng kiểm

  đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện

  c. Thời điểm

  - Thang đo sử dụng

  nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa

  văn nghệ, thể dục thể thao của HS. Trong quá trình quan sát các sản phẩm

  của HS. Dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định

  ở HS.

  - Bảng kiểm sử

  dụng trong ác hoạt động của HS khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có

  thể phân chia thành một loạt các hành vi liên tiếp cụ thể, được xác định

  rõ ràng. Các sản phẩm của HS làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu

  thành.

  Câu hỏi tương

  tác

  1. Câu 1: Theo các thầy/ cô, các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những

  yêu cầu gì?

  Các tiêu chí đánh giá cần đảm

  bảo những yêu cầu sau:

  - Thể hiện đúng

  trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.

  - Mỗi tiêu chí

  phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản

  phẩm cần đánh giá

  - Tiêu chí đưa

  ra phải quan sát và đánh giá được

  2. Trả lời câu

  hỏi: Thầy/ cô có thể sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu

  chí để đánh giá các năng lực nào của HS trong dạy học Ngữ văn?

  Có thể sử dụng

  phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá các năng lực sau của HS trong dạy học

  Ngữ văn:

  - Năng lực tạo

  lập văn bản (viết và nói, bài văn và đoạn văn) ở tất cả các kiểu văn bản (tự sự,

  miêu tả, nghị luận...)

  - Năng lực đọc

  hiểu văn bản

  - Năng lực thuyết

  trình

  - Năng lực tiếp

  nhận (hiểu đúng, hiểu thấu đáo, cảm nhận cái hay, cái đẹp của văn bản...)

  - Năng lực giao

  tiếp và hợp tác (làm việc nhóm, thảo luận, tranh luận...)

  - ...

  I.

  Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá một bài học/chủ đề môn Ngữ

  văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai: Nhận

  định sau đúng hay sai?

  Mục tiêu dạy học là kết quả từ sự phân tích yêu

  cầu cần đạt của môn học, nội dung, chủ đề/bài học.

  Đúng

  Sai

  2. Câu 2: Thầy/cô hãy đề xuất một

  chủ đề dạy học dựa trên yêu cầu cần đạt của chương trình Ngữ văn (2018) ở bậc

  THCS.

  BÀI 1

  LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH

  (14 tiết)

  1. Năng lực đặc thù

  a. Đọc hiểu:

  - Nhận biết được một số

  yếu tố của truyền thuyết (cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân

  vật, yếu tố kì ảo).

  - Nhận biết và phân tích

  được nhân vật qua các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm và

  tình cảm cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.

  b. Viết: Tóm

  tắt nộ dung chính của một số văn bản đơn giản bằng sơ đồ.

  c. Nghe và nói: Biết thảo luận nhóm về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất

  d. Tiếng Việt

  - Phân biệt được từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy)

  - Nhận biết được ý nghĩa của một số thành ngữ thông

  dụng trong văn bản.

  2. Năng lực chung

  - Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết thể hiện quan

  điểm cá nhân, lăng nghe, phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được thái

  độ, tâm trạng của đối tượng giao tiếp;

  - Năng lực tự chủ: Nhận biết được những tình cảm, cảm

  xúc của bản thân.

  3. Phẩm chất chủ yếu

  -

  Yêu nước, tôn trọng, tự hào về lịch sử dân tộc, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm.

  - Yêu quý tự hào về những địa danh, di tích lịch

  sử và truyền thống dân tộc: lòng yêu nước, yêu hoà bình, tinh thần chống xâm lược.

  - Ý thức trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ

  những danh thắng, di tích đó và phát huy truyền thống dân tộc. II. Câu hỏi tương tác

  Trả lời: Để xây dựng được kế hoạch

  kiểm tra, đánh giá trong dạy học một chủ đề môn Ngữ văn theo hướng phát triển

  phẩm chất, năng lực HS, cần dựa vào kĩ năng-phương pháp đánh giá, thời điểm

  đánh giá, công cụ đánh giá.

  G. ĐỊNH HƯỚNG ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐỂ

  ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

  I.

  Định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục và sử

  dụng kết quả đánh giá để đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn các đáp án đúng: Phẩm

  chất "chăm chỉ" được biểu hiện thông qua hành vi trong môn Ngữ văn

  như thế nào?

  Chăm

  chỉ đọc sách báo

  Tham gia công việc

  lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và

  điều kiện của bản thân.

  Thường

  xuyên hoàn thành các nhiệm vụ học tập trong môn Ngữ văn

  2. Chọn các đáp án đúng: Dòng

  nào KHÔNG phải biểu hiện của năng lực văn học:

  Có khả năng hiểu,

  phân tích, bình giá văn bản văn học

  Phân biệt được đặc

  trưng các thể loại văn học

  Tạo lập được các văn

  bản mang tính văn học

  Biết

  sử dụng các phương tiện hỗ trợ khi thuyết trình một vấn đề đời sống

  3. Chọn các đáp án đúng: Dòng

  nào sau đây KHÔNG biểu hiện năng lực ngôn ngữ trong dạy học Ngữ văn?

  Phân

  tích, kiến tạo nghĩa khi đọc hiểu văn bản văn học

  Đọc hiểu được văn bản

  thông tin, nghị luận

  Có kĩ năng nói trong

  hoạt động giao tiếp

  Có kĩ năng nghe trong

  hoạt động giao tiếp

  4. Câu 1: Năng lực giải quyết

  vấn đề và sáng tạo được thể hiện thế nào trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản?

  - Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết

  phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.

  - Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện

  và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập

  - Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của

  người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải

  pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận

  được về các giải pháp đề xuất.

  - Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên

  quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.

  - Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung,

  hình thức hoạt động phù họp.

  - Phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham

  gia hoạt động.

  - Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch,

  giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp.

  - Đặt ra các câu hỏi khác nhau về một sự việc, hiện tượng,

  vấn đề;

  - Chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với

  sự cân nhắc, chọn lọc;

  - Biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh

  giá sự vật, hiện tượng;

  - Đánh giá được vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn

  khác nhau…

  5. Câu 2: Năng lực giao tiếp

  và hợp tác được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn

  như thế nào?

  Năng lực giao

  tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Ngữ

  văn:

  - HS biết xác định

  mục đích giao tiếp, lựa chọn nội dung, kiểu văn bản và thể loại, ngôn ngữ và

  các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp để

  thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống;

  - Biết tiếp nhận

  các kiểu văn bản và thể loại đa dạng;

  - Chủ động, tự

  tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ trong giao tiếp;

  - Phát triển khả

  năng nhận biết, thấu hiểu và đồng cảm với suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người

  khác;

  - Biết sống hoà

  hợp và hoá giải các mâu thuẫn;

  - Thiết lập và

  phát triển mối quan hệ với người khác;

  - Phát triển khả

  năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác...

  II.

  Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường

  phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và

  sau đó ô bên phải tương ứng: Hãy ghép đôi theo cặp cho

  phù hợp về việc mô tả các mức độ trong đường phát triển năng lực giải quyết vấn

  đề cho HS.

  2. Câu 1: Thầy/ cô hãy chia sẻ hiểu

  biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh.

  1. Khái quát về

  đường phát triển năng lực

  Đường phát triển

  năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần

  hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa

  khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới

  hai góc độ:

  - Đường phát

  triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS.

  - Đường phát

  triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.

  2. Phân tích, sử

  dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của

  học sinh

  Trong đánh giá phát

  triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập,

  mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của học sinh theo các mức độ

  từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng

  lực cần đo. Cụ thể:

  a. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

  Có nhiều dạng bằng

  chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của người học như điểm số bài kiểm

  tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập,

  mức độ thực hiện hành vi…của người học.

  2. Phân tích, giải thích bằng chứng

  Để giải thích

  cho sự tiến bộ của học sinh, giáo viên có thể tiến hành như sau:

  - Thu thập bằng

  chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của học sinh (những gì

  học sinh nói, viết, làm và tạo ra)…

  - Sử dụng bằng

  chứng để đánh giá kiến thức, kĩ năng học sinh đã có (những gì học sinh đã biết

  được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại để sẵn sàng cho việc học tập tiếp

  theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu.

  - Sử dụng bằng

  chứng để suy đoán những kiến thức, kĩ năng học sinh chưa đạt được và cần đạt được

  (những gì học sinh có thể học được) nếu được giáo viên hỗ trợ, can thiệp phù hợp

  với những gì học sinh đã biết và đã làm được.

  - Lập kế hoạch

  hỗ trợ, can thiệp để giúp học sinh tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp

  trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

  - Hợp tác với

  các giáo viên khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng

  chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có…

  III.

  Định hướng sử dụng kết quả đánh giá để đổi mới

  phương pháp dạy học môn Ngữ văn

  Câu hỏi tương tác

  1. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai: Nhận định sau đúng hay sai?

  Cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa

  trên kết quả đánh giá là sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất

  có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học.

  Đúng

  Sai

  2. Chọn các đáp án đúng: Quá

  trình phân tích kết quả đánh giá và tìm nguyên nhân của kết quả đó có những

  cách tiếp cận nào sau đây?

  Cách

  tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía HS.

  Cách

  tiếp cận tìm nguyên nhân từ phía GV.

  Cách tiếp cận tìm

  nguyên nhân từ phía phụ huynh.

  Cách tiếp cận tìm

  nguyên nhân từ phía các cấp quản lý lãnh đạo ngành giáo dục.

  3. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng: Sắp xếp lại các hoạt động về việc sử dụng kết quả đánh giá

  trong dạy học sao cho phù hợp.

  Kết quả đánh giá.

  Phân tích tồn tại

  Chỉ ra nguyên nhân.

  Đề xuất biện pháp.

  Điều chỉnh/Đổi mới PPDH.

  H. TRẮC NGHIỆM CUỐI MODULE

  1. Chọn đáp án đúng nhất: Phát biểu nào sau đây KHÔNG

  đúng về đánh giá năng lực?

  Đánh

  giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

  Đánh

  giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.

  Đánh

  giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

  Đánh

  giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

  2. Chọn đáp án

  đúng nhất: Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục

  đích nào sau đây?

  Hỗ

  trợ hoạt động dạy học.

  Xây

  dựng chiến lược giáo dục.

  Thay

  đổi chính sách đầu tư.

  Điều

  chỉnh chương trình đào tạo.

  3. Chọn đáp án

  đúng nhất: Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá

  kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung

  tâm của hoạt động

  đánh

  giá?

  Ghi

  nhớ được kiến thức.

  Tái

  hiện chính xác kiến thức.

  Hiểu

  đúng kiến thức.

  Vận

  dụng sáng tạo kiến thức.

  4. Chọn đáp án

  đúng nhất: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng khi phát biểu

  về hình thức đánh giá thường xuyên?

  Đánh

  giá diễn ra trong quá trình dạy học.

  Đánh

  giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.

  Đánh

  giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.

  Đánh

  giá vì sự tiến bộ của người học.

  5. Chọn đáp án

  đúng nhất: Loại hình đánh giá nào dưới đây được thực hiện

  trong đoạn viết: “...Bạn N thân mến, mình đã xem sơ đồ tư duy do bạn thiết kế,

  nó thật đẹp, những thông tin được bạn khái quát và diễn tả trên sơ đồ rất thực

  tế, dễ hiểu và hữu ích. Mình nghĩ nếu những thông tin đó được gắn với những số

  liệu gần đây nhất thì sơ đồ bạn thiết kế sẽ rất hoàn hảo cả về hình thức và nội

  dung...”?

  Đánh

  giá chẩn đoán.

  Đánh

  giá bản thân.

  Đánh

  giá đồng đẳng.

  Đánh

  giá tổng kết.

  6. Chọn đáp án

  đúng nhất: "Thu thập các minh chứng liên quan đến

  kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và

  GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu" là:

  Khái

  niệm đánh giá thường xuyên.

  Mục

  đích của đánh giá thường xuyên.

  Nội

  dung của đánh giá thường xuyên.

  Phương

  pháp đánh giá thường xuyên

  7. Chọn đáp án

  đúng nhất: Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào

  tạo ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt

  chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá?

  Thông

  tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.

  Công

  văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.

  Công

  văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.

  Thông

  tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.

  8. Chọn đáp án

  đúng nhất: Dựa vào tiêu chí nào sau đây để phân chia

  đánh giá thành: Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá

  trên diện rộng?

  Mục

  đích đánh giá

  Nội

  dung đánh giá dạy học.

  Kết

  quả đánh giá

  Phạm

  vi đánh giá

  9. Chọn đáp án

  đúng nhất: Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết

  quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

  Ghi

  nhớ được kiến thức.

  Tái

  hiện chính xác kiến thức.

  Hiểu

  đúng kiến thức.

  Vận

  dụng sáng tạo kiến thức.

  10. Chọn đáp án

  đúng nhất: Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?

  Là

  đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

  Xác

  định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.

  Nội

  dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.

  Thực

  hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

  Mức

  độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn

  thành càng nhiều.

  Đánh

  giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học

  vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

  11. Chọn đáp án

  đúng nhất: Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan

  điểm đánh giá là học tập?

  Học

  sinh tự đánh giá

  Giáo

  viên đánh giá

  Tổ

  chức giáo dục đánh giá

  Cộng

  đồng xã hội đánh giá

  12. Chọn đáp án

  đúng nhất: Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm

  chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?

  Là

  đánh giá kết quả và xếp loại học sinh vào các lớp, cấp học phù hợp.

  Là

  đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.

  Là

  đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.

  Là

  đánh giá phân hóa, chú trọng năng khiếu nổi trội của mỗi học sinh.

  13. Chọn đáp án

  đúng nhất: Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:

  (Chọn phương án đúng nhất)

  Phân

  tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.

  Đặt

  tên cho bảng kiểm.

  Xác

  định số lượng tiêu chí đánh giá.

  Xác

  định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.

  14. Chọn đáp án

  đúng nhất: Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về hình thức

  đánh giá thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)

  Diễn

  ra trong quá trình dạy học.

  Để

  so sánh các học sinh với nhau.

  Nhằm

  điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.

  Động

  viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.

  15. Chọn đáp án

  đúng nhất: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá

  phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?

  Là

  đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.

  Là

  đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.

  Là

  đánh giá chú trọng theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình dạy học.

  Là

  đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.

  16. Chọn đáp án

  đúng nhất: Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương

  pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

  Khối

  lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông

  tin.

  Thu

  thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.

  Chỉ

  thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

  Đảm

  bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.

  17. Chọn đáp án

  đúng nhất: Phương pháp quan sát trong đánh giá giáo dục

  có khả năng đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?

  Lĩnh

  vực tri thức và thái độ

  Lĩnh

  vực kĩ năng và tri thức

  Tất

  cả các lĩnh vực đều tốt

  Lĩnh

  vực thái độ và kĩ năng

  18. Chọn đáp án

  đúng nhất: Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây

  được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?

  Thang

  đo, bảng kiểm.

  Sổ

  ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.

  Phiếu

  đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.

  Câu

  hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

  19. Chọn đáp án

  đúng nhất: Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để

  đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?

  Bảng

  kiểm.

  Bài

  tập thực tiễn.

  Thang

  đo.

  Phiếu

  đánh giá theo tiêu chí.

  20. Chọn đáp án

  đúng nhất: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá

  năng lực?

  Đánh

  giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

  Đánh

  giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

  Đánh

  giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.

  Đánh

  giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

  21. Chọn đáp án

  đúng nhất: Để xây dựng đường phát triển năng lực trong

  dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS cần dựa trên cơ sở nào?

  Mục

  tiêu các chủ đề dạy học

  Yêu

  cầu cần đạt của chương trình

  Nội

  dung dạy học trong chương trình.

  Đối

  tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.

  22. Chọn đáp án

  đúng nhất: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát

  triển năng lực Ngữ văn của học sinh THCS?

  Là

  sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực đọc mà học sinh cần đạt

  được.

  Là

  sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Ngữ văn mà học sinh cần

  hoặc đã đạt được.

  Là

  sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực viết mà học sinh đã đạt

  được.

  Là

  sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực nói và nghe mà học

  sinh đã đạt được.

  23. Chọn đáp án

  đúng nhất: Kĩ năng nghe nói KHÔNG được đánh giá bằng

  phương pháp nào?

  Phương

  pháp kiểm tra viết

  Phương

  pháp quan sát

  Phương

  pháp đánh giá sản phẩm học tập

  24. Chọn đáp án

  đúng nhất: Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ

  đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS

  xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

  Câu

  hỏi

  Bài

  tập

  Rubric

  Hồ

  sơ học tập

  25. Chọn đáp án

  đúng nhất: Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết

  quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các

  mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công

  cụ đánh giá nào dưới đây?

  Bảng

  hỏi KWLH.

  Phiếu

  đánh giá theo tiêu chí.

  Hồ

  sơ học tập

  Bài

  tập

  26. Chọn đáp án

  đúng nhất: Đối tượng nào sau đây KHÔNG tham gia đánh

  giá thường xuyên?

  Tổ

  chức kiểm định các cấp.

  Phụ

  huynh.

  Học

  sinh

  Giáo

  viên.

  27. Chọn đáp án

  đúng nhất: Trong dạy học môn Ngữ văn, để đánh giá sản

  phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích

  đánh giá?

  Câu

  hỏi

  Bài

  tập

  Rubrics

  Bài

  kiểm tra

  28. Chọn đáp án

  đúng nhất: Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi

  nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS?

  Em

  sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu...?

  Em

  nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo... ?

  Em

  có thể mô tả những gì xảy ra...?

  Em

  sẽ giải thích như thế nào về...?

  29. Chọn đáp án

  đúng nhất: Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra đánh giá

  không nhằm mục đích nào sau đây?

  Điều

  chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo.

  Xây

  dựng chính sách và chiến lược đầu tư giáo dục.

  Hỗ

  trợ hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông.

  Phát

  triển hệ thống giáo dục quốc gia hội nhập với xu thế thế giới.

  30. Chọn đáp án

  đúng nhất: Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết

  quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các

  mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công

  cụ đánh giá nào dưới đây?

  Bảng

  hỏi KWLH

  Hồ

  sơ học tập

  Rubrictheo

  quan điểm

  Bài

  tập

  31. Chọn đáp án đúng nhất: Nhận

  định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh định kì?

  Đánh

  giá diễn ra sau một giai đoạn học tập, rèn luyện.

  Đánh

  giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS.

  Đánh

  giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động

  giảng dạy, học tập.

  Đánh

  giá vì xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối

  cùng.

  32. Chọn đáp án đúng nhất: Phát

  biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?

  Đánh giá năng lực là

  đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

  Đánh

  giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

  Đánh giá mọi thời điểm

  của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.

  Đánh giá khả

  năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn

  Trên đây là đáp án câu hỏi môn Ngữ Văn Modun 3 THCS được chính tác giả thực hiện và đạt điểm số cao. Hi vọng sẽ là nguồn tham khảo tốt cho thầy cô. Chúc thầy cô thành công!

Related products